Leave Your Message
"Công cụ sức khỏe"——BlackGinol™

Tin tức

"Công cụ sức khỏe"——BlackGinol™

2024-07-11

Ngồi làm việc lâu, bụng không chỉ ngày càng lộ rõ ​​mà đôi mắt cũng tối sầm khi đứng dậy nhiều lần… Mọi dấu hiệu cho thấy vấn đề sức khỏe không còn là “bằng sáng chế” nữa của người già. Làm thế nào để cải thiện các vấn đề sức khỏe một cách an toàn và hiệu quả đã trở thành tâm điểm chú ý của mọi người ở mọi lứa tuổi.

 

Có một loại thảo mộc không chỉ “xuất hiện” nhiều nhất trong các sản phẩm giảm cân của Nhật Bản nửa đầu năm 2023 mà còn được người dân Đông Nam Á sử dụng trong nhiều thế kỷ để tăng cường khả năng thể thao, cải thiện năng lượng và giảm dị ứng[1, 2]. Đó là gừng đen, được gọi là "nhân sâm Thái" ở Thái Lan và chủ yếu được sản xuất ở Đông Nam Á. BlackGinol™ (Chiết xuất gừng đen từ BioGin) không chỉ có thể đẩy nhanh quá trình chuyển hóa năng lượng và thúc đẩy quá trình đốt cháy chất béo mà còn cải thiện sức bền khi tập thể dục và giảm mệt mỏi.

Health Engine2.png

Hình 1. Thân rễ, thảo mộc và hoa của BlackGinol™

Tối ưu hóa hiệu suất thể chất: tăng cường khả năng thể thao và cải thiện sức khỏe và thể lực

Khi con người già đi, thể lực liên quan đến sức khỏe của họ sẽ giảm dần, điều này có thể liên quan đến tổn thương oxy hóa do các gốc tự do gây ra [4]. Việc hấp thụ hàm lượng chất chống oxy hóa cao hàng ngày có thể thúc đẩy việc cải thiện sức mạnh cơ xương [5]. BlackGinol™ có thể cải thiện đáng kể sức khỏe của cơ thể thông qua khả năng chống oxy hóa. Wattanathorn và cộng sự. [6] nhận thấy rằng dùng 90 mg chiết xuất gừng đen hàng ngày trong 8 tuần cho thấy sự cải thiện đáng kể về khả năng tập thể dục, sức mạnh cơ bắp ở chi dưới và độ bền của aerobic, đồng thời tăng cường đáng kể khả năng chống oxy hóa của cơ thể (Bảng 1, Hình 2).

Bảng 1: Ảnh hưởng củaK. parvifloravề thể chất liên quan đến sức khỏe

Thông số đo

Nhóm

Liều trước

1 tháng

2 tháng

Bài kiểm tra đứng trên ghế trong 30 giây. (giây)

giả dược

19,13 + 2,79

19,26 + 1,43

18,93 + 1,70

KP90

18,6+2,52

19,6+2,13

20,66 + 2,28#

6 phút. kiểm tra đi bộ (m.)

giả dược

567,33 + 33,52

598,73 + 31,57

571,26 + 32,05

KP90

572,8 + 32,65

575,46 + 34,29

601,26 + 33,70#

Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SEM (n = 15/nhóm). ∗Giá trị P

Health Engine3.png

Hình 2. Ảnh hưởng của KP đến nồng độ SOD(A), CAT (B), GSH-Px (C) và MDA (D) trong huyết thanh.

Chữ viết tắt: KP,Kaempferia parviflora

 

Do đó, BlackGinol™ có thể tăng cường thể lực bằng cách giảm căng thẳng oxy hóa và có thể được sử dụng như một chất bổ sung sức khỏe để cải thiện thể lực. Nó có thể cải thiện hiệu quả khả năng chống oxy hóa của cơ thể, điều chỉnh chuyển hóa năng lượng và tăng cường sức bền hiếu khí và sức mạnh cơ bắp. Cơ chế này được thể hiện trong Hình 3.

Health Engine4.png

Hình 3. Sơ đồ minh họa tác động có thể có của BlackGinol™ lên sức mạnh cơ bắp của chi dưới và độ bền hiếu khí.

Hình thành cơ thể khỏe mạnh: tăng tiêu hao năng lượng và giảm vùng mỡ

BlackGinol™ còn có một lợi ích khác vì nó có thể điều chỉnh và thúc đẩy quá trình chuyển hóa năng lượng. Thành phần đặc trưng của BlackGinol™ 5,7-dimethoxyflavone, có thể đẩy nhanh quá trình trao đổi chất và tuần hoàn máu, từ đó tiêu hao năng lượng, đặc biệt là đối với mỡ bụng (mỡ nội tạng và mỡ dưới da). Điều này đã được chứng minh bằng một nghiên cứu của Yoshino S et al. [14] (Hình 4).

Health Engine5.png

Hình4. Sự thay đổi vùng mỡ bụng sau khi ăn thực phẩm thử nghiệm hàng ngày.

Chữ viết tắt: SFA, vùng mỡ dưới da; TFA, tổng diện tích mỡ; VFA, vùng mỡ nội tạng.

 

Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng hàm lượng flavonoid nghệ đen từ các nguồn gốc khác nhau rất khác nhau. Là một loại thực phẩm tốt cho sức khỏe, hàm lượng tiêu chuẩn 5,7-dimethylflavone trong chiết xuất thân rễ gừng đen không được nhỏ hơn 2,5%.

Health Engine6.png

Hình 5.Kaempferia parviflora và chiết xuất của nóBlackGinol™

Health Engine7.png

BioGin Health có thể cung cấp cho khách hàng BlackGinol™ các hàm lượng 5,7-dimethoxyflavonoid khác nhau. Nguyên liệu được lấy từ các trang trại sinh thái trồng gừng đen ở Thái Lan, chất lượng sản phẩm được kiểm soát chặt chẽ từ nguồn. Toàn bộ giải pháp sản phẩm sức khỏe của BioGin Health được sản xuất bằng ba nền tảng công nghệ chính: MSET®dựa trên thực vật, SOB/BỘ® dựa trên thực vậtvà BtBLife® dựa trên thực vật . Các nguyên liệu thô được sử dụng thực hiện nghiêm ngặt quy trình nhận dạng (ID) gồm nhiều bước - bao gồm sự kết hợp của hai hoặc nhiều quy trình phân tích tham chiếu. Đồng thời, chúng tôi có sự hợp tác lâu dài với các bên thứ ba độc lập được công nhận trên toàn cầu, chẳng hạn như NSF, Eurofins, Chroma Dax và Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Trung Quốc, đồng thời các sản phẩm của chúng tôi có báo cáo kiểm tra bên ngoài toàn diện. Tất cả các sản phẩm đều có thể truy nguyên, bền vững, có thể kiểm chứng và đảm bảo chất lượng!

 

 

Người giới thiệu:

[[1]] SAOKAEW S, WILAIRAT P, RAKTANYAKAN P, và những người khác. Tác dụng lâm sàng của Krachaidum (Kaempferia parviflora): Đánh giá có hệ thống [J]. J Compl Alt Med dựa trên bằng chứng, 2017, 22(3): 413–428. số: 10.1177/ 2156587216669628.

 

[2] PICHEANSOONTHON C, KOONTER S. Ghi chú về chi Kaempferia L. (Zingiberaceae) ở Thái Lan [J]. J Thai Trad Altern Med, 2008, 6(1): 73–93.

 

[3] KOBAYASHI H, SUZUKI R, SATO K, và những người khác. Tác dụng của chiết xuất Kaempferia parviflora đối với bệnh viêm xương khớp đầu gối [J]. J Nat Med, 2018, 72(1): 136–144. doi: 10.1007/s11418-017-1121-6.

 

[4] M. De la Fuente, “Tác dụng của chất chống oxy hóa đối với hệ thống miễn dịch,” Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Châu Âu, tập. 56, không. 3, trang. S5–S8, 2002.

 

[5] M. Cesari, M. Pahor, B. Bartali và cộng sự, “Chất chống oxy hóa và hoạt động thể chất ở người cao tuổi: nghiên cứu Invecchiare in Chianti (InCHIANTI),” Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ, tập. 79, không. 2, trang 289–294, 2004.

 

[6] WATTANATHORN J, MUCHIMAPURA S, TONG-UN T, và cộng sự. Tác dụng điều chỉnh tích cực của việc tiêu thụ Kaempferia parviflora trong 8 tuần đối với tình trạng thể chất và tình trạng oxy hóa liên quan đến sức khỏe ở những tình nguyện viên cao tuổi khỏe mạnh [J]. Evid Dựa Bổ sung Alternat Med, 2012, 2012: 732816. doi: 10.1155/2012/732816.